Địa lý tỉnh Quảng Trị

Địa  lý  tỉnh Quảng Trị  

Vị trí địa lý

Quảng Trị là một tỉnh duyên hải, ở vào cực bắc của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nơi chuyển tiếp giữa hai miền Bắc – Nam. Ở phía Bắc, Quảng Trị giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên – Huế, phía Tây giáp nước  Lào với đường biên giới khoảng 206 km; phía Đông là biển với chiều dài là 75 km.

Diện tích toàn tỉnh là 4.745,7 km2 (thống kê năm 2003).
Dân số năm 2005 là 621,7 nghìn người, mật độ trung bình 131 người/km2.

Đơn vị hành chính gồm TP. Đông Hà, thị xã Quảng Trị, 7 huyện đất liền: Cam Lộ, Đăkrông, Gio Linh, Hải lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Vĩnh Linh và huyện đảo Cồn Cỏ.

Địa hình: diện tích Quảng Trị tuy không lớn nhưng địa hình lãnh thổ rất đa dạng, dốc từ Tây sang Đông tạo thành 4 vùng địa lý tự nhiên: biển, đồng bằng, trung du và miền núi. Núi ở Quảng Trị có độ cao từ 250 m – 2.000 m xen kẽ với các dải đồi cao thấp khác nhau, ăn sâu vào lãnh thổ Việt Nam tạo ra Tây và Đông Trường Sơn.

Khí hậu: Điều kiện khí hậu ở Quảng Trị khá khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, thường có bão và mưa lớn, biến động khí hậu mạnh. Do nằm trọn vẹn trong nội chí tuyến bắc bán cầu, hàng năm có hai lần mặt trời đi qua đỉnh nên lượng bức xạ cao: 70 – 80 kcalo/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình là 1.700 – 1.800 giờ/năm, nhiệt độ trung bình năm dao động từ 200C – 250C. Mùa mưa thường từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, tổng lượng mưa khoảng 2.000 – 2.700 mm/năm, độ ẩm trung bình tháng từ 85% – 90%. Đặc trưng khí hậu ở Quảng Trị là gió Tây Nam khô nóng và bão lớn. Hàng năm tỉnh chịu từ 40 – 60 ngày khô nóng và nhiều cơn bão gây gió xoáy giặt kèm theo mưa lớn.

Thủy văn:Quảng Trị có mạng lưới sông ngòi dày đặc, mật độ trung bình 0,8 – 1 km/km2. Các sông ngòi ở đây đều ngắn, dốc, chảy từ Tây sang Đông. Tổng diện tích lưu vực khoảng 3.640 km2, tổngchiều dài các con sông tới 1.085 km(Hình phải : Thành cổ Quảng Trị và một góc thị xã thuộc Việt Nam Cộng Hòa, năm 1967)

. Tỉnh có 3 hệ thống sông chính cùng nhiều phụ lưu khác có lưu lượng dòng chảy lớn. Đó là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa và thuỷ điện. Ước tính trữ lượng thuỷ điện của sông Bến Hải đạt 834 triệu kWh, sông Mỹ Chánh: 376 triệu kWh.

Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên của Quảng Trị 474.577 ha. Đất đai ở Quảng Trị vừa đa dạng vừa phức tạp, phân bổ từ ven biển đến đồi núi cao, trong đó 79,8% diện tích là đồi núi. Tiềm năng về đất đai của Quảng Trị còn khá lớn với 4. 754,73 km2 ha chưa sử dụng. Nhìn chung có thể phân chia đất đai ở Quảng Trị theo 10 tiểu vùng và 10 loại đất chính với đặc điểm riêng về khí hậu, thuỷ văn và thổ nhưỡng thích hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau.

Tài nguyên rừng: Rừng Quảng trị đa dạng và phong phú, được che phủ bằng kiểu rừng kín thường xuyên mưa ẩm nhiệt đới, tổ chức thành loài, bao gồm cây lấy gỗ, dược liệu, cây cảnh có giá trị kinh tế cao. Đất lâm nghiệp có 344.201 ha, trong đó đất có rừng 172.709 ha (bao gồm rừng tự nhiên 109.894 ha, rừng trồng 62.815 ha) và trồng 171,492 ha.

Tài nguyên khoáng sản: Quảng Trị có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối đa dạng và phong phú. Đến cuối năm 1995, tỉnh đã thống kê được 48 mỏ và điểm quặng, trong đó 17 điểm thuộc nhóm kim loại, 22 điểm thuộc nhóm vật liệu xây dựng… Các mỏ đá vôi và nguyên liệu sản xuất xi măng kéo dài theo hướng tây Bắc – Đông Nam, trữ lượng đạt khoảng 3,5 tỷ tấn. Khoáng titan phân bố dọc bờ biển Vĩnh Thái – Vĩnh Kim với trữ lượng đạt 1 triệu tấn. Bên cạnh đó tỉnh còn có nhiều loại khoáng sản quý như vàng, ăngtimoan; nguồn nước khoáng và cát thuỷ tinh tương đối lớn…là lợi thế lớn cho ngành công nghiệp của Quảng Trị.

@diendankienthuc  –  wikipesia

This entry was posted in Địa Lý. Bookmark the permalink.

Comments are closed.